Xây dựng Luật Bảo vệ thông tin cá nhân cho Học sinh trên môi trường internet

Quy định về thông tin cá nhân

Trên thực tế, hệ thống pháp luật Việt Nam đã ghi nhận vâh đề bảo vệ bí mật đời sổng riêng tu và bí mật cá nhân trong Hiến pháp năm 1959, 1980, 1992 và mói nhất là Hiến pháp năm 2013. Việc bảo vệ bí mật đời sống riêng tư và bí mật thông tin của cá nhân đã được Nhà nước Việt Nam công nhận và bảo vệ thông qua quy định về bảo đảm an toàn và bí mật đối vói thư tín, điện thoại, điện tín của công dân. Trong đó, Hiến pháp năm 2013 đã mở rộng một cách toàn diện phạm vi quy định quyền được bảo vệ bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình.

Khoản 5, Điều 3, Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước quy định Thông tin cá nhân: là thông tin đủ để xác định chính xác danh tính một cá nhân, bao gồm ít nhất nội dung trong những thông tin sau đây: họ tên, ngày sinh, nghề nghiệp, chức danh, địa chỉ liên hệ, địa chỉ thư điện tử, số điện thoại, số chứng minh nhân dân, số hộ chiếu. Những thông tin thuộc bí mật cá nhân gồm có hồ sơ y tế, hồ sơ nộp thuế, số thẻ bảo hiếm xã hội, số thẻ tín dụng và những bí mật cá nhân khác.

Khoản 15, Điều 3 Luật An toàn thông tin mạng năm 2015 quy định: Thông tin cá nhân là thông tin gắn vói việc xác định danh tính của một người cụ thể.

Quy định cụ thể các hành động xử lý dữ liệu cá nhân

Điều 17, Luật An toàn thông tin mạng năm 2015 nêu rõ:

1. Tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân có trách nhiệm sau đây:

a) Tiến hành thu thập thông tin cá nhân sau khi có sự đồng ý của chủ thê’ thông tin cá nhân về phạm vi, mục đích của việc thu thập và sử dụng thông tin đó;

b) Chỉ sử dụng thông tin cá nhân đã thu thập vào mục đích khác mục đích ban đầu sau khi có sự đồng ý của chủ thể thông tin cá nhân;

READ  Nguy cơ về thông tin thiếu lành mạnh trên internet

c) Không được cung cấp, chia sẻ, phát tán thông tin cá nhân mà mình đã thu thập, tiếp cận, kiểm soát cho bên thứ ba, trừ trường hợp có sự đồng ý của chủ thê’ thông tin cá nhân đó hoặc theo yêu cầu của co quan nhà nước có thấm quyền;

2. Cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm bảo mật, lưu trữ thông tin cá nhân do mình thu thập.

3. Chủ thê thông tin cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân cung cấp thông tin cá nhân của mình mà tổ chức, cá nhân đó đã thu thập, lưu trữ.

Điều 18, Luật An toàn thông tin mạng năm 2015 quy định cụ thê’ về cập nhật, sửa đổi và hủy bỏ thông tin cá nhân.

1. Chủ thê thông tin cá nhân có quyền yêu cầu tô’ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân cập nhật, sửa đối, hủy bỏ thông tin cá nhân của mình mà tô’ chức, cá nhân đó đã thu thập, lưu trữ hoặc ngừng cung cấp thông tin cá nhân của mình cho bên thứ ba.

2. Ngay khi nhận được yêu cầu của chủ thê’ thông tin cá nhân về việc cập nhật, sửa đổi, hủy bỏ thông tin cá nhân hoặc đề nghị ngừng cung cấp thông tin cá nhân cho bên thứ ba, tô’ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân có trách nhiệm sau đây:

a) Thực hiện yêu cầu và thông báo cho chủ thê’ thông tin cá nhân hoặc cung cấp cho chủ thê’ thông tin cá nhân quyền tiếp cận đê’ tự cập nhật, sửa đổi, hủy bỏ thông tin cá nhân của mình;

b) Áp dụng biện pháp phù họp đê’ bảo vệ thông tin cá nhân; thông báo cho chủ thê thông tin cá nhân đó trong trường hợp chưa thực hiện được yêu cầu do yếu tố kỹ thuật hoặc yếu tố khác.

3. Tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân phải hủy bỏ thông tin cá nhân đã được lưu trữ khi đã hoàn thành mục đích sử dụng hoặc hết thời hạn lưu trữ và thông báo cho chủ thê’ thông tin cá nhân biết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

READ  Trách nhiệm bảo vệ học sinh trên môi trường mạng

Quy định các nguyên tắc xử lý dữ liệu cá nhân mà người xử lý chính và người xử lý được ủy quyên phải tuân theo

Điều 16, Luật An toàn thông tin mạng năm 2015 quy định về nguyên tắc bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng như sau:

1. Cá nhân tự bảo vệ thông tin cá nhân của mình và tuân thủ quy định của pháp luật về cung cấp thông tin cá nhân khi sử dụng dịch vụ trên mạng.

2. Cơ quan, tô’ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân có trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin mạng đối vói thông tin do mình xử lý.

3. Tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân phải xây dựng và công bố công khai biện pháp xử lý, bảo vệ thông tin cá nhân của tô’ chức, cá nhân mình.

4. Việc bảo vệ thông tin cá nhân thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

5. Việc xử lý thông tin cá nhân phục vụ mục đích bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội hoặc không nhằm mục đích thương mại được thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan.

Quy định về bên xử lý dữ liệu cá nhân, các nhiệm vụ của bên xử lý dữ liệu cá nhân, việc ủy quyền xử lý dữ liệu cá nhân

Điều 20, Luật An toàn thông tin mạng năm 2015 quy định về trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng như sau:

1. Thiết lập kênh thông tin trực tuyến đê’ tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của tô’ chức, cá nhân liên quan đến bảo đảm an toàn thông tin cá nhân trên mạng.

2. Định kỳ hằng năm tô’ chức thanh tra, kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân; tổ chức thanh tra, kiểm tra đột xuất trong trường hợp cần thiết.

READ  Mục đích và nội dung truy nhập Internet của học sinh

Quy định vê chủ thê dữ liệu (người có dữ liệu cá nhân được xử lý), bên thứ ba

Khoản 16, Điều 3, Luật An toàn thông tin mạng năm 2015 quy định về chủ thể thông tin cá nhân là người được xác định từ thông tin cá nhân đó.

Đã đến lúc Việt Nam cần xây dựng một luật chung về quyền bảo vệ thông tin cá nhân đề có thể đưa ra một hệ thống toàn diện, từ khái niệm, nguyên tắc đến thiết chế và cách thức bảo vệ thông tin cá nhân của học sinh nói riêng và của mọi người nói chung.

Trên thế giói, bên cạnh sự ghi nhận quyền bảo vệ thông tin cá nhân trong Hiến pháp như là một quyền con người cơ bản thì nhiều quốc gia đã quy định quyền này trong Luật Bảo vệ thông tin cá nhân hoặc Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân, theo đó, luật này quy định nguyên tắc bảo vệ thông tin cá nhân; quy định về quyền của chủ thế thông tin cá nhân, nghĩa vụ của chủ thể thông tin cá nhân; quy định quyền và nghĩa vụ của chủ thê’ có trách nhiệm bảo vệ thông tin cá nhân; quy định về xử lý dữ liệu cá nhân; quy định về các chế tài cụ thế đối vói các hành vi vi phạm việc bảo vệ thông tin cá nhân; quy định về cơ quan có trách nhiệm quản lý trong việc thực hiện bảo vệ dữ liệu cá nhân một cách rõ ràng và chi tiết hơn. Việc luật hóa các quy định về bảo vệ thông tin cá nhân sẽ là cơ sở pháp lý vững chắc trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền ở nước ta hiện nay.

5/5 - (9 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *